Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN 

5/5 - (4 bình chọn)

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có rất nhiều khoản chi phí phát sinh, tuy nhiên không phải chi phí phát sinh nào cũng được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Tìm hiểu chi tiết Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN trong bài viết dưới đây của 1KETOAN.

cac-khoan-chi-phi-khong-duoc-tru-khi-tinh-thue-tndn
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

Các khoản chi này không được trừ khi tính thuế TNDN vì được coi là không phù hợp với mục tiêu của quy định thuế và có thể được sử dụng để giảm thuế một cách không công bằng. Dưới đây là tổng hợp chi tiết Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN.

STTLoại chi phí không được trừChi tiết
1Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2025/TT-BTCCác khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện sau: 
– Không liên quan thực tế đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Thiếu hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm cả thuế GTGT), khi thanh toán không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)TSCĐ không được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, trừ trường hợp tài sản cố định phục vụ cho nhân viên lao động như: 
– nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện được lắp đặt trong các công trình nêu trên; 
– bể chứa nước sạch, nhà để xe;
– xe đưa đón nhân viên lao động, nhà ở trực tiếp cho nhân viên lao động;
– chi phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).
TSCĐ không được quản lý, theo dõi và hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo quy định về quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
Phần trích khấu hao vượt mức quy định về trích khấu hao TSCĐ.
Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.
Phần khấu hao tương ứng với giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng cho mỗi xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống không được áp dụng (ngoại trừ: xe ô tô sử dụng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; xe ô tô được sử dụng làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô).
Phần khấu hao đối với TSCĐ như tàu bay dân dụng, du thuyền không được sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn (tàu bay dân dụng, du thuyền thuộc sở hữu và trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp, nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn).
Khấu hao công trình trên đất, khi sử dụng cả cho mục đích sản xuất kinh doanh và mục đích khác, sẽ không được tính vào chi phí được trừ cho phần giá trị của công trình trên đất tương ứng với diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.Các nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng hàng hóa nếu vượt quá mức tiêu hao định mức do Nhà nước ban hành sẽ được coi là chi phí vượt định mức
4Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụViệc mua sản phẩm thủ công làm bằng các nguyên liệu như đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc sử dụng nguyên liệu tái chế từ sản phẩm nông nghiệp được sản xuất bởi các cá nhân không kinh doanh trực tiếp để bán ra.
Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.
Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác, trực tiếp bán ra.
Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt.
Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.
Việc mua hàng hóa, dịch vụ từ cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp được đề cập trước đó) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT (100 triệu đồng/năm).
5Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từDoanh nghiệp thuê tài sản từ cá nhân trong trường hợp có thỏa thuận doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân, tuy nhiên không có hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân nhưng không có hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
6Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao độngChi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động (NLĐ) đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, tuy nhiên, thực tế không có sự chi trả hoặc thiếu chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Các khoản tiền lương, tiền thưởng và chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể về điều kiện và mức hưởng trong một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty hoặc Tập đoàn, và quy chế thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty hoặc Tổng công ty.
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ, trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề không được chi trừ khi đã qua thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế. Mức dự phòng hàng năm được quyết định bởi doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 17% quỹ tiền lương hiện có.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty TNHH một thành viên, cũng như thù lao trả cho các sáng lập viên và thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, những người này không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh.
7Chi trang phụcChi bằng hiện vật cho NLĐ không có hóa đơn, chứng từ.
Chi bằng tiền cho NLĐ vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
8Chi thưởng sáng kiến, cải tiếnDoanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
9Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật lao độngKhông tuân thủ đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp trong việc chi trả khoản tiền đi lại, tiền ở và phụ cấp cho nhân viên khi đi công tác.
Không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
10Các khoản chi được trừ nhưng chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy địnhDoanh nghiệp chi trả cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ khi nghề hiện tại không còn phù hợp và cần chuyển sang nghề khác, tuân theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
Doanh nghiệp trả phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp người lao động không nghỉ sau khi sinh con hoặc không nghỉ cho con bú vì lý do khách quan, nhưng vẫn tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp theo chế độ hiện hành. Điều này bao gồm cả trường hợp lao động nữ vẫn tiếp tục làm việc theo chế độ trả lương theo sản phẩm trong thời gian không nghỉ.
Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số.
11Chi trả tiền điện, tiền nước với những doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh; chủ cho thuê trực tiếp ký hợp đồng cung cấp điện, nước với cung cấpDoanh nghiệp thanh toán tiền điện, nước cho chủ sở hữu địa điểm thuê để sản xuất kinh doanh mà không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước phù hợp với số lượng thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp mà không có chứng từ thanh toán cho tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
12Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng Áp dụng cho việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp sẽ sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập từ các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán.
13Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hếtCác khoản trích trước bao gồm: trích trước cho sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước liên quan đến hoạt động đã tính doanh thu nhưng vẫn còn nghĩa vụ theo hợp đồng (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài sản hoặc kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm, đã thu tiền trước từ khách hàng và đã tính vào doanh thu của năm thu tiền), cùng với các khoản trích trước khác.
14Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoáiKhi đánh giá lại các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ để tính thuế, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá hối đoái, các mục được xem xét bao gồm: số tiền mặt, số tiền gửi, số tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
15Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp)Chi không đúng đối tượng hoặc chi mà không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
16Chi tài trợ cho y tếChi mà không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
Chi không đúng đối tượng như sau: không được chi tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế, trừ trường hợp khoản tài trợ này không phải để góp vốn hoặc mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; không được chi tài trợ cho thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; không được chi tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; không được chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
17Chi tài trợ làm nhà cho người nghèoChi không đúng đối tượng là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
18Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt NamVượt mức chi phí được tính theo công thức:

Chi phí = (Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế / Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế) X Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
19Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuếTrừ các khoản chi sau: 
– Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp.
– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.
– Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
– Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho NLĐ.
– Các khoản chi mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
20Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiệnTrừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
21Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu và cổ tức của cổ phiếu, mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả, cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả.
22Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chínhVi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
23Các khoản thuếThuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động bao gồm thuế thu nhập cá nhân.

Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

24Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
25Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
26Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
27Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
28Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
29Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
30Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
31Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
32Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
33Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
34Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
35Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
36Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
37Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.

Trên đây là thông tin về Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN1KETOAN muốn chia sẻ tới các bạn. Nếu bạn đọc vẫn còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề về kế toán – thuế có thể liên hệ Hotline/Zalo: 0888.005.630, chuyên viên của 1KETOAN luôn sẵn sàng giải đáp!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *