Có phải nộp thuế TNCN chuyển nhượng vốn không?
Trong quá trình kinh doanh thường xảy ra trường hợp các nhà đầu tư muốn rút phần vốn đã góp bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho thành viên hoặc cho cá nhân, tổ chức khác. Vậy cá nhân có được thu nhập từ việc chuyển nhượng này có phải nộp thuế TNCN chuyển nhượng vốn không? Cùng 1KETOAN tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn gồm những thu nhập nào?
Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH (bao gồm cả công ty TNHH một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty Cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ khai thuế khi chuyển nhượng vốn
Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn gồm:
- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
- Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân.
Xem thêm: Lương bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN chuyển nhượng vốn
- Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty hợp danh
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp x Thuế suất 20%
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Xem thêm: Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho các nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
Mức phạt khi không kê khai thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần
Cán bộ quản lý thuế của doanh nghiệp có quyền ra quyết định kiểm tra thuế doanh nghiệp khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý thuế hoặc kiểm tra tại kỳ quyết toán thuế.
Mức xử phạt lỗi này là từ 400.000đ đến 5.000.000đ tùy thuộc vào thời gian chậm kê khai, áp dụng theo Điều 9 thông tư 166/2013/TT-BTC.
Xem thêm: Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?
1KETOAN vừa chia sẻ tới các bạn thông tin chung về thuế TNCN chuyển nhượng vốn, hy vọng bạn đọc đã có những kiến thức nhất định qua bài viết này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn về kế toán thuế, liên hệ ngay hotline/Zalo: 0888.005.630 của 1ketoan.com để được chuyên viên hỗ trợ!