Cá nhân làm việc nhiều giai đoạn khác nhau trong một năm tính thuế TNCN thế nào ?
Có rất nhiều trường hợp, cá nhân đi từ thực tập, thử việc mới phát triển thành nhân viên chính thức. Điều này gây đau đầu cho Nhân sự làm kế toán, thuế cho doanh nghiệp. Vậy giải quyết vấn đề này như thế nào ?
Thuế thu nhập cá nhân tính theo các giai đoạn làm việc
Theo Công văn 54155 / CT-TTHT 2018 về việc giải đáp chính sách thuế TNCN do Cục Thuế TP Hà Nội ban hành:
Khấu trừ thuế TNCN với lao động thử việc sau đó được nhận làm chính thức luôn trong năm. Đây là trường hợp một người lao động khi vào làm thì ký hợp đồng thử việc. Sau thời gian thử việc thì được nhận vào làm chính thức, 2 loại hợp đồng này được ký trong cùng một năm.
- Thời gian thử việc: Khấu trừ thuế biểu toàn phần 10% (do hợp đồng dưới 3 tháng)
Theo điểm i khoản 1 điều 25 của Thông Tư 111/2013/TT-BTC
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”
- Thời gian chính thức: Khấu trừ thuế biểu lũy tiến từng phần.
+ Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007
“Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014), trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014)”.
+ Theo Điều 22 của luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này
Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Người lao động ủy quyền quyết toán Thuế cho Doanh nghiệp như thế nào
1 Người lao động không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp (kể cả trường hợp nghỉ việc trước thời điểm quyết toán).
Trường hợp này khi quyết toán thuế TNCN với lao động thử việc sau đó làm chính thức luôn thì kế toán làm như sau:
- Với thu nhập của thời gian thử việc: Kê vào phụ lục quyết toán biểu thuế toàn phần (05-2BK)
- Với thu nhập của thời gian làm chính thức: Kê vào phụ lục quyết toán biểu lũy tiến từng phần (05-1BK), nhưng không tích ủy quyền quyết toán thay.
Ví dụ: Vào Tháng 10/2021 Nguyễn Thị Nga kí kết hợp đồng thử việc 1 tháng với mức lương là 4.730.000 đồng. Sau thời gian thử việc Bà Nga được nhận chính thức vào tháng 11/2021 với mức lương 12.000.000 đồng và đăng kí giảm trừ bản thân.
Số tiền thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc :
4.730.000 * 10% = 473.000 đồng.
Số tiền Thuế thu nhập cá nhân khi chính thức
(12.000.000 – 11.000.000)* 5% = 50.000 đồng
Bà Nga không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bà đóng thuế thu nhập cá nhân tại cơ cơ quan thuế.
Khi cá nhân không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp không quyết toán thay mà chỉ kê khai thu nhập trên bảng kê. Kế toán cấp chứng từ khấu trừ thuế và hoặc thư xác nhận thu nhập cho người lao động. Cá nhân đó phải tự đi quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế (nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN).
2 Người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp (doanh nghiệp quyết toán thay thuế TNCN cho người lao động).
Trường hợp này khi quyết toán thuế TNCN với lao động thử việc sau đó làm chính thức luôn trong năm:
Cộng gộp toàn bộ thu nhập chịu thuế, thuế TNCN của người lao động lại, bao gồm cả thời gian thử việc và thời gian chính thức. Kê khai hết vào phụ lục quyết toán biểu lũy tiến từng phần (05-1BK). Tích ủy quyền quyết toán thay.
3 Trường hợp người lao động không bị trừ thuế thu nhập cá nhân
Nếu không muốn đóng mức thuế TNCN 10% trong khi đang thử việc thì căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động có thể ước tính được rằng tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh của họ chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì người lao động có thể làm cam kết gửi doanh nghiệp để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế.
Theo đó, người lao động có thể được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng để thử việc.
– Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (nếu người lao động làm việc ở 2 nơi trở lên sẽ không được làm bản cam kết).
– Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (11 triệu/tháng – 132 triệu đồng/năm trở xuống nếu không có người phụ thuộc).
– Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Sau khi thỏa mãn các điều kiện trên, người lao động tải và điền Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC rồi gửi cho doanh nghiệp để không bị khấu trừ 10% tiền lương nộp thuế TNCN.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. (Theo điểm i khoản 1 điều 25 của Thông Tư 111/2013/TT-BTC)